891. Kinesics technique: Kĩ thuật phân tích vận động cơ thể

Phân tích ngôn ngữ cơ thể (body language)(như nét mặt…) của một người. Sử dụng đặc biệt trong điều tra tội phạm, khi phỏng vấn một nghi can.

892. Kinesiology: Vận động cơ thể học

– Nghiên cứu các cơ chế vận động cơ thể, đặc biệt là quan hệ giữa chúng với các đặc trưng giải phẫu học và các chức năng sinh lí học.

– Bộ môn bao quát mọi khoa học về thể thao cũng như các kĩ năng nghề nghiệp nhằm áp dụng cho kiến thức thể dục thể thao.

893. Kinesiotherapy: Liệu pháp vận động cơ thể

Áp dụng thể dục và các hoạt động để chữa trị các cá nhân có những hạn chế về chức năng, hay là giúp những người muốn cải thiện hoặc duy trì sức khoẻ sinh lí và cảm xúc, trước đây gọi là corrective therapy (liệu pháp chỉnh sửa).Nhà chữa trị theo liệu pháp này (kinesiotherapist)là nhà chuyên môn có chứng nhận, phát triển một kế hoạch chữa trị chuyên biệt cho từng cá nhân, xác định những bài tập trị liệu thích đáng và những hoạt động giáo dục sinh lí và chỉ đạo việc đưa vào thực hiện.

894. Kinesthesis: Cảm giác [về] vận động

Cảm giác (giác cảm) cung cấp thông tin thông qua các cơ quan tiếp nhận trong các cơ, gân và khớp, cho phép người và các thú vật kiểm soát và điều phối các động tác, bao gồm đi bộ, nói chuyện, biểu cảm trên mặt, cử chỉ, và tư thế. Cũng gọi là kinesthesia; kinesthetic sense; movement sense.

895. Kleptomania: Tật táy máy (ăn cắp vặt)

Một rối loạn kiểm soát xung động có đặc trưng là không chống lại được những thúc đẩy lấy cắp (trộm) các vật không có công dụng tức thời hay giá trị nội tại đối với cá nhân, đi kèm với cảm thức căng thẳng gia tăng trước khi lấy cắp và cảm thức hoặc vui thích hoặc thư giãn trong khi hành động. Việc lấy cắp không phải xuất phát từ sự giận dữ hay là đáp ứng với một ảo giác hay ảo tưởng và không được giải thích thoả đáng bằng một rối loạn khác như thể rối loạn về hạnh kiểm hay cuồng hứng.

896.    Klismaphilia: Chứng tà dâm thụt tháo

Hứng thú và kích hứng từ việc áp dụng động tác thụt tháo (vào ruột già qua đường hậu môn) trong hoạt động tính dục.

897. Knowledge function of an attitude: Chức năng thông tin của một thái độ

Vai trò mà một thái độ có thể đóng trong việc giúp diễn giải thông tin nhập nhằng hay trong việc tổ chức thông tin. Chẳng hạn, một thái độ tích cực (của một người) đối với một người bạn có thể giúp ta gán một hành vi tiêu cực (của người ấy) là do những nhân tố mang tính tình thế hơn là do các phẩm chất cá nhân. 

898. Labeling theory: Thuyết dán nhãn

Giả thuyết xã hội học mô tả một cá nhân dựa theo những đặc trưng hành vi cụ thể có thể có hiệu ứng đáng kể đối với hành vi của người ấy, như một hình thức self-fulfilling prophecy (lời tiên đoán tự ứng nghiệm). Chẳng hạn, mô tả một cá nhân (đặc biệt là người vị thành niên) là kẻ lệch lạc rồi cư xử với người ấy như một người lệch lạc có thể dẫn đến rối loạn tâm trí hay phạm tội. cũng gọi là social-reaction theory (thuyết phản ứng xã hội).

899. Laissez-faire leader: Thủ lĩnh buông thả

Kiểu thủ lĩnh ít chỉ dẫn cho các hoạt động của nhóm, chỉ tương tác một cách tối thiểu với các thành viên nhóm, và chỉ cung cấp dữ kiện đầu vào khi được yêu cầu trực tiếp. Các nghiên cứu cho thấy rằng những nhóm có thủ lĩnh buông thả hiện kết quả hoạt động kém, sự gắn kết kém và nhiều ác cảm hơn so với những nhóm có các thủ lĩnh dân chủ hay thủ lĩnh độc đoán. Xác định bởi Kurt Lewin và các đồng nghiệp trong những nghiên cứu thực nghiệm về các phong cách lãnh đạo. 

900. Language-experience approach to reading: Phương pháp đọc dựa vào kinh nghiệm ngôn ngữ

Một phương pháp dạy đọc và các kĩ năng ngôn ngữ dựa trên kinh nghiệm của trẻ, sử dụng những học liệu có thể do trẻ gợi ý cho giáo viên.