601. Feminist psychology: TLH nữ khuynh

Một cách tiếp cận những vấn đề TLH, nhấn mạnh vai trò của quan điểm nữ giới trong suy nghĩ, hành động, và cảm xúc trong cuộc sống của cá nhân và xã hội. Được những người đề xuất coi như một toan tính cân bằng lại nền TLH truyền thống nam khuynh và bị thống trị bởi nam giới, cũng như một hình mẫu cho những cách tiếp cận tương tự đối với những nhóm ít được thể hiện hơn.

602. Feminist therapy: Liệu pháp nữ khuynh

Một cách tiếp cận chiết trung với tâm lý liệu pháp, dựa trên những phân tích chính trị nữ khuynh và học thuật nữ khuynh về TLH phụ nữ và giới. Theo định hướng này, những trải nghiệm về giới cho biết sự hiểu của mọi người về cuộc sống của mình và sự phát triển tình trạng đau buồn trầm cảm, được dùng như chất xúc tác để tìm kiếm liệu pháp, có vai trò trung tâm. Sắc tộc, giai tầng, định hướng tính dục, nhóm tuổi và năng lực trong sự tương tác với giới tính, được khai thác. Liệu pháp nữ khuynh toan tính tạo ra một mối quan hệ trị liệu công bằng trong đó những cố gắng có chủ đích của người chữa trị nhằm truyền sức mạnh cho người bệnh xác định người bệnh như một thẩm quyền ngang giá trị với người chữa trị. Liệu pháp này có thể được chỉ định cho cả người bệnh nữ lẫn người bệnh nam.

603. Fictional finalism: Thuyết hướng đích hư cấu

Trong thuyết phân tâm của Alfred Adler, niềm tin rằng con người được động viên mạnh mẽ bởi các mục tiêu và lý tưởng – có thể hay không thể thực hiện – mà họ tạo ra cho bản thân và chịu ảnh hưởng bởi những khả năng tương lai hơn là bởi những sự kiện quá khứ như các trải nghiệm tuổi thơ. Điều này tương phản mạnh mẽ với việc nhấn mạnh của thuyết phân tâm kinh điển của Freud.

604. Figurative knowledge: Kiến thức biểu hình

Kiến thức thu nhận được bằng việc tiếp cận và nhớ lại những nét tri giác nổi bật chuyên biệt, như từ ngữ hay thực kiện, năng lực nhớ lại từ vựng, ngày tháng, màu sắc, hình dạng, ấn tượng…

605. Figure-ground perception: Tri giác hình – nền

Năng lực phân biệt đúng giữa một vật thể với nền (bối cảnh) trong một trình hiện ở trường thị giác. Một khiếm khuyết về kỹ năng tri giác này có thể tác hại nghiêm trọng đến khả năng học của trẻ.

606. Filial anxiety: Mối lo của con cái

Sự lo âu sợ hãi của con cái trong quan hệ với cha mẹ, thường là lo trước về trách nhiệm phụng dưỡng che mẹ già sau này.

607. Fixed-role therapy: Liệu pháp định vai

Một hình thức tâm lý liệu pháp dựa trên thuyết xây dựng cá nhân (personal construct theory) của nhà TLH Mỹ George Alexander Kelly (1905-67), được khai thác đầu tiên bởi Kelly và các đồng nghiệp vào năm 1939 và mô tả trong sách TLH về những sự xây dựng của cá nhân (Psychology of Personal Constructs, 1955) , trong đó người bệnh bắt đầu bằng việc tự định ra đặc điểm của bản thân rồi cải sửa nó theo hướng thay thế mong muốn.

608. Flashbulb memory: Ký ức chớp loé

Một ký ức bất thường sống động, giàu chi tiết và lâu bền về những hoàn cảnh xung quanh một sự kiện kịch tính. Ví dụ tiêu chuẩn là vụ ám sát Tổng thống Mỹ John F. Kennedy năm 1963: phần lớn mọi người lớn vào thời ấy có ký ức chớp loé về việc họ ở đâu và làm gì khi nghe tin ấy. (Được gọi tên như thế vì ký ức kiểu này mang tính chủ quan về điều được ghi lại chớp nhoáng như bởi máy ảnh có đèn chớp, mặc dù nghiên cứu cho thấy trong thực tế nó thường ít tính xác thực hoàn hảo).

609. Flight into health: (sự) Trốn chạy vào tình trạng khoẻ mạnh

Trong Phân tâm học, là lời người bệnh tuyên bố đột ngột là mình đã hoàn toàn bình phục và không cần trợ giúp nữa, được diễn giải như một phản ứng phòng vệ đối với tâm lý liệu pháp. Thuật ngữ dựa trên khái niệm gốc “flight into illness” (trốn chạy vào tình trạng bệnh tật)

610. Flight into history: (sự) Trốn chạy vào lịch sử

Trong tâm lý và tham vấn liệu pháp, là xu hướng trú ngụ cực đoan trong quá khứ, được diễn giải như một phản ứng phòng vệ đối với nỗi đau và sự bối rối gợi ra bởi hiện tại. Thuật ngữ được đặt theo hình mẫu của “flight into illness”.