Bản dịch của TLHGD

Benjamin Samuel Bloom (21/2/1913 – 13/9/ 1999) là một nhà tâm lý học giáo dục đã có những đóng góp vào việc phân loại các mục tiêu giáo dục và lý thuyết làm chủ việc học. Ông đặc biệt được ghi nhận do lãnh đạo các nhà TLH GD phát triển hệ thống toàn diện mô tả và đánh giá các kết quả giáo dục vào giữa những năm 1950. Ông đã có ảnh hưởng với những thực hành và triết lý của các nhà giáo dục khắp thế giới từ nửa sau TK 20

Bloom’s taxonomy là bộ ba hình mẫu theo trật tự ngôi thứ được dùng để phân loại các mục tiêu học tập trong giáo dục thành các trình độ phức hợp và chuyên biệt. Ba danh sách bao quát các mục tiêu học tập trong các lĩnh vực nhận thức, tình cảm và cảm giác. Lĩnh vực nhận thức đã là tiêu điểm sơ đẳng của phần lớn GD truyền thống và thường được dùng để cấu trúc chương trình cho các mục tiêu, cho việc đánh giá và các hoạt động học tập.

Các hình mẫu phân loại được đặt theo tên Benjamin Bloom, chủ tịch uỷ ban giáo dục là uỷ ban đã tạo ra bảng phân loại. Ông cũng biên tập tập 1 của văn bản chuẩn Taxonomy of Educational Objectives: The Classification of Educational Goals. (Phân loại các mục tiêu giáo dục)

Lịch sử

Mặc dù được đặt tên theo Bloom, việc xuất bản Taxonomy of Educational Objectives đã theo sau một loạt hội nghị từ 1949 đến 1953, được tổ chức nhằm cải thiện sự truyền thông giữa các nhà giáo dục về việc thiết kế chương trình và việc thi cử.

Tập 1 là cuốn Handbook I: Cognitive[ (Sổ tay hướng dẫn I: Nhận thức) xuất bản năm 1956, và năm 1964 là tập 2 Handbook II: Affective (STHD II: Tình cảm). Một bản tu chỉnh của phân loại học trong lĩnh vực nhận thức được tạo ra vào năm 2001.

Lĩnh vực nhận thức (dựa trên cơ sở kiến thức)

Trong bản gốc của taxonomy, lĩnh vực nhận thức được chia làm 6 trình độ mục tiêu. Trong bản tu chỉnh năm 2001, có hơi khác, đó là: Nhớ, Hiểu, Áp dụng, Phân tích, Định giá, Sáng tạo (thay cho Tổng hợp).

Kiến thức

Kiến thức liên quan đến nhận ra và nhớ các thực kiện (fact), thuật ngữ, khái niệm căn bản, hay các câu trả lời mà không nhất thiết phải hiểu ý nghĩa.

Đặc trưng của Kiến thức có thể bao gồm:

  • Kiến thức cụ thể (chuyên biệt)- hệ thống thuật ngữ, các thực kiện cụ thể (chuyên biệt)
  • Kiến thức về các cách thức xử lý những việc cụ thể – những qui ước, xu hướng và trình tự, những sự phân loại và phạm trù, tiêu chí, phương pháp luận
  • Kiến thức về những cái phổ quát và trừu tượng trong một trường (field) – các nguyên lý và những sự khái quát hoá, các lý thuyết và cấu trúc

TD: Hãy kể tên ba loại cam.

Hiểu

Hiểu liên quan đến chứng minh và hiểu các thực kiện & các ý tưởng bằng cách tổ chức, so sánh, diễn giải, mô tả và phát biểu các ý tưởng chính.

TD: Hãy so sánh những đặc trưng nhận dạng cam Xã Đoài và cam Bố Hạ

Áp dụng

Áp dụng liên quan đến việc sử dụng kiến thức đã học được – giải các bài toán (vấn đề) trong các tình huống mới bằng cách áp dụng kiến thức đã học được, các thực kiện, kỹ thuật và qui tắc. Người học phải có năng lực sử dụng kiến thức đã có để giải các bài toán, nhận dạng những liên kết và quan hệ và cách áp dụng vào những tình huống mới.  

TD: Cam có phòng ngừa được bệnh scurvy (bệnh do thiếu vitamin C)?

Phân tích

Phân tích liên quan đến xem xét và chia nhỏ thông tin thành những bộ phận cấu thành, xác định các bộ phận liên quan với nhau ra sao, nhận dạng các động cơ hay lý do, suy luận, và tìm chứng cứ để bảo vệ việc khái quát hoá. Các đặc trưng của phân tích:

  • Phân tích các quan hệ
  • Phân tích các yếu tố
  • Phân tích tổ chức

TD: Hãy liệt kê bốn cách dùng cam làm thực phẩm và giải thích cách nào lợi nhất cho sức khoẻ. Lập luận để bảo vệ ý kiến của mình. 

Tổng hợp

Tổng hợp liên quan đến việc xây dựng một cấu trúc hay mẫu từ những yếu tố khác nhau; cũng liên quan đến việc ghép các phần lại thành một toàn thể. Đặc trưng của Tổng hợp bao gồm:

  • Tạo ra một thông báo độc nhất
  • Tạo ra một kế hoạch, hay đề xuất một bộ thao tác
  • Phái sinh một bộ quan hệ trừu tượng

TD: Cải đổi một công thức chế biến cam “không lợi cho sức khoẻ” thành một công thức “lợi cho sức khoẻ” bằng cách chọn các thành phần chế biến. Giải thích những thành phần được chọn lợi ích cho sức khoẻ ra sao so với những thành phần cũ.  

Định giá

Định giá liên quan đến việc trình bày và bảo vệ các ý kiến đánh giá bằng cách đưa ra phán xét về thông tin, giá trị của ý tưởng, phẩm chất của công việc dựa trên một bộ tiêu chí. Đặc trưng của Định giá bao gồm:

  • Phán xét về mặt bằng chứng nội tại
  • Phán xét về mặt tiêu chí bên ngoài

TD: Những loại cam nào tốt nhất để làm mứt cam, tại sao?

Lĩnh vực tình cảm (dựa trên cơ sở cảm xúc)

Những kỹ năng trong lĩnh vực tình cảm mô tả cách thức người ta phản ứng về mặt cảm xúc và năng lực cảm nhận nỗi khổ niềm vui của sinh vật khác. Các mục tiêu tình cảm tập chú vào việc nhận biết và tăng trưởng về thái độ, cảm xúc, và cảm nhận.

Có năm trình độ trong lĩnh vực tình cảm từ thấp đến cao.

Tiếp nhận

Trình độ thấp nhất; học sinh chú ý một cách thụ động. Không có trình độ này thì không thể có việc học. Tiếp nhận liên quan đến cả trí nhớ lẫn sự nhận biết.

Đáp ứng

Học sinh chủ động tham gia tiến trình học, không chỉ tham dự một sự kích thích; học sinh cũng phản ứng theo cách nào đó.

Định giá

Học sinh gán một giá trị cho một đồ vật, hiện tượng, hay mẩu thông tin. Học sinh liên kết một giá trị hay một số giá trị cho kiến thức mà các em đã học được.

Tổ chức

Học sinh có thể gom chung lại một số giá trị, thông tin và ý tưởng khác nhau, và có thể điều tiết chúng vào sơ đồ riêng của chính mình; học sinh so sánh, liên lạc và kiến tạo trên những gì đã học được.

Rút ra đặc điểm

Học sinh ở trình độ này tìm cách xây dựng kiến thức trừu tượng

Lĩnh vực vận động tâm trí [The psychomotor domain] (dựa trên cơ sở hành động)

Các kỹ năng trong lĩnh vực vận động tâm trí mô tả năng lực thao tác cơ thể để sử dụng một công cụ hay dụng cụ như bàn tay hay chiếc búa. Các mục tiêu vận động tâm trí thường tập chú vào việc thay đổi và/ hay phát triển trong hành vi và/ hay kỹ năng.

Bloom và các đồng nghiệp không bao giờ tạo ra những tiểu phạm trù cho các kỹ năng trong lĩnh vực vận động tâm trí, nhưng kể từ đó, các nhà giáo dục khác đã tạo ra những bảng phân loại vận động tâm trí của chính mình.

Simpson (1972) đã đề xướng những trình độ sau:

 Tri giác/ Giác tri (Perception)*

Năng lực sử dụng tín hiệu âm thanh cảm giác để hướng dẫn vận động: đi từ kích thích cảm giác qua lựa chọn tín hiệu âm thanh, đến diễn giải.

TD: Dò tìm những tín hiệu âm thanh phi ngôn ngữ. Ước lượng nơi trái banh rơi xuống đất sau khi được ném lên, rồi di chuyển tới địa điểm chính xác để bắt banh. Hiệu chỉnh sức nóng của bếp lò để sửa nhiệt độ bằng việc ngửi và nếm đồ ăn.

Từ khoá: chọn, mô tả, dò tìm, phân biệt, nhận dạng, cô lập, liên kết, lọc lựa

*[ND đề nghị 1 hệ thống thuật ngữ trong đó các từ “cảm giác, tri giác” như lâu nay dùng thay bằng “giác cảm, giác tri” cho có hê thống]    

Định [Set]

Sự sẵn sàng hành động: bao gồm sự đặt định về tâm trí, cơ thể và cảm xúc. Ba mặt định này là những sự sắp xếp tiên quyết cho đáp ứng của con người với những tình huống khác nhau (đôi khi gọi là định tâm [mindset]. Phân nhánh này của vận động tâm trí liên quan chặt chẽ với phân nhánh “đáp ứng với hiện tượng” của lĩnh vực tình cảm.

TD: Biết và hành động theo một trình tự các bước trong một tiến trình chế tạo. Nhận biết năng lực và hạn chế của mình. Thể hiện ham muốn học một tiến trình mới (có động cơ).

Từ khoá: Bắt đầu, phô bày, giải thích, chuyển động, diễn tiến, phản ứng, thể hiện, phát ngôn, tình nguyện.   

Đáp ứng được hướng dẫn

Những giai đoạn đầu của việc học, một kỹ năng phức hợp bao gồm bắt chước và thử & sai: Sự trình diễn thích đáng đạt được nhờ thực hành.

TD: Chứng minh một phương trình toán. Dựa theo chỉ dẫn để dựng một hình mẫu.

Từ khoá: bản sao, dấu vết, đi theo, phản ứng, tái tạo, đáp ứng

Tính máy móc/cơ giới [Mechanism]

Giai đoạn trung gian trong việc học một kỹ năng phức hợp: Các đáp ứng học được trở thành thói quen và các động tác có thể được trình diễn với sự tự tin và thành thạo nhất định.

TD:  Sử dụng máy tính cá nhân. Sửa một vòi nước gỉ nước. Lái xe.

Từ khoá: lắp ráp, xây cất, tháo rỡ, phô diễn, buộc chặt, cố định, nghiền, làm nóng, thao tác, đo đạc, vá, trộn, tổ chức, phác thảo.

Đáp ứng công khai phức hợp [Complex overt response]

Sự trình diễn thành thục các hành động vận động liên quan đến các mẫu vận động phức hợp: Sự thành thục được chỉ ra bởi sự trình diễn nhanh nhẹn, chuẩn xác, và có sự điều phối cao độ, đòi hỏi một nghị lực tối thiểu. Phạm trù này bao gồm việc trình diễn không chần chừ và việc trình diễn tự động. TD: các cầu thủ 

thường kêu lên một cách thoả mãn ngay khi đập trúng trái banh tennis hay ném một trái túc cầu vì họ có thể biết rõ nhờ cảm nhận được hành động đem đến kết quả gì.

TD: Đưa xe vào đúng chỗ đậu chật hẹp. Vận hành máy tính nhanh và chuẩn xác. Phô diễn năng lực trong khi chơi piano.

Từ khoá: lắp ráp, xây cất, phô diễn, buộc chặt,… (giống như trong máy móc, nhưng sẽ có những phó từ hay tính từ chỉ mức độ trình diễn cao hơn như nhanh hơn, tốt hơn, chuẩn hơn…)

Thích nghi

Các kỹ năng được phát triển tốt và cá nhân có thể cải biến các mẫu động tác để khớp với các đòi hỏi đặc biệt.

TD: Đáp ứng một cách hiệu quả với những trải nghiệm không chờ đợi. Biến cải việc giảng dạy để đáp ứng nhu cầu của người học. Trình diễn một công việc với cái máy vốn không phải được dung cho việc ấy.   

Từ khoá: thích nghi, sửa đổi, thay đổi, sắp xếp lại, tổ chức lại, xem lại, đa dạng hoá

Khởi phát [Origination]

Sáng tạo những mẫu mới thích hợp với một tình huống cụ thể hay bài toán (vấn đề) chuyên biệt: Thành tựu học tập nhấn mạnh tính sáng tạo dựa trên những kỹ năng phát triển cao.

TD: Xây dựng một bộ hay một mẫu hành động mới được tổ chức xung quanh một khái niệm hay lý thuyết mới. Phát triển một chương trình huấn luyện mới và toàn diện. Sáng tạo một thói quen thể dục mới.

Từ khoá: sắp xếp, xây dựng, kết hợp, sang tạo, thiết kế, khởi sự, làm ra

Định nghĩa kiến thức

Trong phụ lục của Handbook I, có một định nghĩa về kiến thức, được dùng như tổng kết một bảng phân loại các mục tiêu GD.

  1. Kiến thức về những cái cụ thể (chuyên biệt)
  2. KT về hệ thống thuật ngữ
  3. KT về những thực kiện chuyên biệt
  4. KT về các cách xử lý những việc cụ thể
  5. KT về các qui ước
  6. KT về các xu hướng và trình tự
  7. KT về các bảng phân loại và phạm trù
  8. KT về các tiêu chí
  9. KT về phương pháp luận
  10. KT về những cái phổ quát và trừu tượng trong một trường
  11. KT về các nguyên lý và những sự khái quát hoá.
  12. KT về các lý thuyết và cấu trúc

Nguồn bản gốc tiếng Anh: https://en.wikipedia.org/wiki/Bloom%27s_taxonomy